Nicole Maxwell, tác giả cuốn Witch Doctor?s Apprentice, được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1961 trên cơ sở những nghiên cứu được tiến hành từ năm 1950 tại Peru, đã coi Chanca Piedra như một dược liệu quan trọng nhất để chữa bệnh. Bà Nicole Maxwell thường xuyên gặp gỡ các pháp sư và những người Ấn Ðộ ở vùng sông Amazon. Thời gian sau đó, bà được gặp một người Ðức đã từng sử dụng Chanca Piedra trong chữa bệnh tại Ðức. Ông ta nói rằng có tới 94% bệnh nhân của mình được hỏi đều cho biết sỏi thận đã hoàn toàn loại trừ sau 1-2 tuần điều trị. Tuy nhiên vài giờ sau khi loại bỏ được sỏi thận, một vài bệnh nhân đã bị chuột rút. Những thầy thuốc khác đã phỏng vấn những bệnh nhân được Nicole Maxwell cho sử dụng Chanca Piedra. Họ đều nói rằng có thể sử dụng vào bất cứ thời gian nào và không xảy ra tác dụng phụ gì.
CHANCA PIEDRA LÀ CÂY THUỐC GÌ?
Ðó chính là cây Phyllanthus ninuri, một cây thuốc cùng họ với cây Phyllanthus amarus mà dân ta gọi là diệp hạ châu đắng, còn cây diệp hạ châu ngọt được gọi với tên Phyllanthus urinaria..., cũng đã trở nên quen thuộc với người dân Việt Nam dưới tên gọi dân dã là chó đẻ răng cưa, hoặc mỹ miều hơn là diệp hạ châu (ngọc dưới lá).
Những cây thuốc cùng họ Euphorbiaceae cũng được tìm thấy ở nhiều quốc gia trên thế giới, và người ta cho rằng đây là một dược thảo phổ biến ở các nước nhiệt đới. Tại Ấn Ðộ, theo mô tả của các nhà khoa học, cây thuốc này có thể cao từ 30-60cm và có hoa màu vàng. Ngoài ra còn được tìm thấy ở các nước khác như Trung Quốc (Phyllanthus urinaria), Cu Ba, Nigeria, Guam, Philippines... Toàn bộ cây được sử dụng làm thuốc, có tác dụng giảm đau, chữa viêm gan... Các nhà khoa học đã chứng minh đây là một cây thuốc mang lại nhiều ích lợi cho sức khỏe con người.
NHỮNG CÔNG DỤNG CỦA CÂY DIỆP HẠ CHÂU
Tại Pháp, Chanca Piedra còn được sử dụng điều trị sỏi thận, sỏi mật. Sản phẩm của Chanca Piedra gọi là Pilosuryl, được bán như một thuốc lợi tiểu. Chanca Piedra có thể sử dụng kéo dài nhằm khôi phục chức năng bình thường của gan và giải độc cơ thể (do gan có chức năng thải độc, chống độc cho cơ thể). Việc ăn các thức ăn có nhiều bơ, sữa, thịt, đường, thức ăn nhanh, hóa chất sát trùng, uống nước tiệt trùng bằng Clo, nước chứa ký sinh trùng, sử dụng thuốc tránh thai ở phụ nữ trẻ và hormone ở phụ nữ mãn kinh, điều trị bằng các hormone steroid, hóa trị liệu điều trị ung thư, sử dụng thuốc chữa bệnh tim mạch và ngăn ngừa chống loãng xương... cũng chính là những nguyên nhân thường gặp gây tổn hại cho gan.
Một nghiên cứu được tiến hành tại trường Ðại học Dược Santa Catarina (Brazil) vào năm 1984 về Chanca Piedra đã phát hiện có một alkaloid là phyllan thoside. Alkaloid này có tác dụng chống co thắt mạnh. Phyllanthoside có tác dụng chống co thắt cơ vân và cơ trơn, do vậy có thể giải thích được hiệu quả chữa bệnh của nó trong điều trị sỏi thận, sỏi mật.
Các nhà nghiên cứu Brazil cũng khám phá tác dụng giảm đau mạnh và bền vững của vài giống Phyllanthus, bao gồm Phyllanthus niruri. Trong một cuốn sách có tựa đề "Cats claw, cây leo chữa bệnh" của Peru, tác giả Kenneth Jones đã dành hẳn một chương mục để nói về Chanca Piedra. Chúng ta biết rằng, morphin là một thuốc giảm đau gây nghiện cổ điển nhất trên thế giới và indomethacin cũng là một thuốc chống viêm, giảm đau. Thế nhưng, trong các cuộc thử nghiệm, Phyllanthus niruri có tác dụng giảm đau mạnh hơn indomethacin gấp 4 lần và mạnh hơn 3 lần so với morphin!
Tác dụng giảm đau của Phyllanthus đã được các nhà khoa học Brazil cho là do acid gallic, ester ethyl và hỗn hợp steroid như beta sitosterol và stigmasterol. Từ những năm 1960 đã có thông tin nói về Chanca Piedra. Những nghiên cứu của Brazil và Ấn Ðộ trước hết được áp dụng trên những người bản xứ. Trong một vài nghiên cứu khác đã được báo cáo, người ta không thấy có sự khác biệt nào của Phyllanthus niruni và Phyllanthus amarus vì các hoạt chất của 2 cây này là giống nhau. Trong thực tế, các nhà khoa học cho rằng nó chỉ là một loại cây với hai tên gọi khác nhau mà thôi. Tác dụng chống co thắt của Chanca Piedra trong nghiên cứu giữa năm 1980 của các nhà khoa học Brazil đã giải thích tác dụng điều trị sỏi thận và sỏi bàng quang trong dân gian của cây thuốc này.
Những Alkaloid của Phyllanthus có tác dụng làm giãn cơ, đặc biệt là đối với cơ quan bài tiết. Các nhà nghiên cứu phỏng đoán nó có tác dụng làm mòn sỏi ở đường tiết niệu (thận và bàng quang). Nghiên cứu của Nhật Bản và Ấn Ðộ trong năm 1980 đã xác định những tác dụng điều trị của Chanca Piedra đối với bệnh gan là do tác dụng của các hoạt chất phyllanthin, hypophyllathin và triacontanal. Glycoside được tìm thấy trong Chanca Piedra đã ức chế men Aldose reductase (AR), do các nhà nghiên cứu Nhật Bản kết luận thông qua một nghiên cứu tiến hành vào những năm 1988-1989. Còn vào các năm 1994-1995, các nhà khoa học Brazil đã phát hiện tác dụng giảm đau của Chanca Piedra. Trong một ghi chú đặc biệt, cuối những năm 80, Break Stone đã gây được sự chú ý đối với toàn thế giới về tác dụng chống virus viêm gan B của cây thuốc này.
Những thử nghiệm lâm sàng trên trẻ em với bệnh viêm gan truyền nhiễm bằng một thuốc chứa Phyllanthus amarus của Ấn Ðộ đã cho kết quả hứa hẹn trong cả Invivo và Invitro. Nghiên cứu Invitro về sự ức chế virus viêm gan B của Break Stone được báo cáo tại Ấn Ðộ vào năm 1982. Trong nghiên cứu trên Invivo, Break Stone cũng đã loại trừ virus gây bệnh viêm gan B ở những động vật có vú trong 3-6 tuần.
Những nghiên cứu khác tiến hành vào những năm 1990-1995 đã cho thấy Chanca Piedra có tác dụng chống lại virus viêm gan B.
Chúng ta cũng biết rằng virus viêm gan B không chỉ tồn tại trong giai đoạn cấp tính mà còn tồn tại trong cơ thể và có thể tiến tới gây ung thư gan. Các nghiên cứu cho thấy có tới 90% bệnh nhân bị ung thư gan đã từng mắc bệnh viêm gan virus B và đây quả là một điều đáng sợ! Phyllanthus niruri và Phyllanthus amatrus đã cho thấy các dược chất tự nhiên không độc mà nó chứa đựng có tác dụng đối với virus viêm gan B.
Cây thuốc này còn có tác động tới cả hệ thống miễn dịch của cơ thể. Khi mà AIDS trở thành đại dịch nguy hiểm trên thế giới và cho tới nay việc điều trị vẫn còn là một thách thức đối với khoa học, thì những nghiên cứu gần đây nhất của Break Stone đã phát hiện tác dụng chống virus HIV của cây thuốc này. Vào năm 1992, các nhà khoa học Nhật Bản cũng đã khám phá tác dụng ức chế sự phát triển HIV-1 của Phyllanthus niruri thông qua sự kìm hãm quá trình nhân lên của virus HIV với cao lỏng của cây thuốc. Trong một nghiên cứu khoa học được tiến hành vào năm 1996, Viện nghiên cứu Dược học Bristol Myezs Squibb cũng đã chiết xuất được ít nhất một hoạt chất có tác dụng này và người ta đã đặt tên nó là "Nuruside".
DIỆP HẠ CHÂU CÓ ÐỘC TÍNH KHÔNG?
Người ta không gặp bất cứ độc tính nào ngoại trừ hiện tượng gây chứng chuột rút trong thời gian sử dụng thuốc. Nếu có hiện tượng chuột rút thì cần giảm 1/2 liều điều trị, thuốc đảm bảo an toàn ở phụ nữ có thai.